Thứ Năm, 13 tháng 1, 2011

Nhân 20 trường hợp ap-xe gan - ĐT Bs Súy


NHÂN 20 TRƯỜNG HỢP ABCÈS GAN DO AMIBE
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIÊN SÔNG CẦU
Thực hiện: BS Nguyễn Súy
I/ Đặt vấn đề:
            Abcès gan do amibe là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam nói riêng và các vùng nhiệt đới nói chung, nên trước đây nó còn mang tên Abcès gan nhiệt đới.
            Ngày nay với sự di dân, du lịch và giao tiếp mở rộng trên thế giới nên sự lây lan bệnh đã rộng khắp.
            Năm 1883 Koch lần đầu tiên chứng minh có amibe trong mao mạch và mô liên kết của thành Abcès gan .           
            Năm 1887 Kartulis đã phân lập được amibe có trong ổ Abcès gan
Ở Việt Nam abces gan do amibe đã được Huard & Mayer May viết chuyên đề vào năm 1936.
Năm 1955 André & Huét cũng đã báo cáo về Abcès gan do amibe.
            Năm 1964 Nguyễn Trinh Cơ đã báo cáo 539 trường hợp Abcès gan.
Năm 1980 Nguyễn Dương Quang đã điều trị 726 trường hợp Abcès gan do amibe . TạiTpHồChíMinh:                                                                                                                                                                                       -Vĩnh Phương năm 1970 báo cáo 60 trường hợp.
            - 1979 Lê Khánh Sơn báo cáo 50 trường hợp
            - 1980 Đỗ Đình Công báo cáo 80 trường hợp
            - 1985 Lê Văn Quang báo cáo 74 trường hợp.
            - Trước đây khi chẩn đoán là Abcès gan do amibe thì được điều trị nội khoa thời kỳ đầu với thuốc: Metroniđazol + Antibiotic, Emetin + Antibiotic, Cloroquin + Tetracyclin. Nếu bệnh không đáp ứng với ổ Abcès lớn hơn 5cm thì điều trị ngoại khoa với chọc hút và lưu kim và 3 ngày sau dẫn lưu tại chỗ, hoặc mổ bụng dẫn lưu mủ.
II/ Mục đích:
            - Đánh giá kết quả điều trị Abcès gan nghi do amibe. Chủ yếu bằng nội khoa và chọc hút mủ dưới siêu âm.
            - Đề nghị một công thức thuốc điều trị nội khoa với các tiêu chuẩn thuốc rẻ tiền dễ kiếm, cách sử dụng thuận tiện có hiệu quả lâm sàng cao.
III/ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm tất cả bệnh nhân được nhập vào khoa ngoại Bệnh viện Sông Cầu:
            - Thời gian từ tháng 1/2003 – 12/2008.
            - Tiêu chuẩn định bệnh dựa vào:
                        + Lâm sàng: Sốt, đau sườn phải, gan to
                        + Cận lâm sàng:         Bạch cầu tăng cao
                                                            Siêu âm có hình ảnh echo trống hoặc echo hỗn hợp
2. Phương pháp nghiên cứu:
            - Đây là phương pháp hồi cứu tiến hành trên 20 bệnh nhân.
            - Tất cả bệnh nhân khi đã được định bệnh Abcès gan nghi do amibe đều đồng loạt được điều trị nội khoa ngay từ đầu.
            - Nếu ổ Abcès lớn hơn 5 cm thì tiến hành chọc hút mủ, phối hợp với điều trị nội khoa.
            - Kiểm tra siêu âm hàng tuần.
IV/ Kết quả nghiên cứu:
1. Tuổi và giới:
            * Giới: Số bệnh nhân:            20. Trong đó:Nam nhiều hơn nữ
Giới
Số lượng
Tỷ lệ
Nam
18
90%
Nữ
02
10%
            *  Tuổi:
Tuổi
Số lượng
Tỷ lệ
23 – 39
09
45%
40 – 49
07
35%
50 – 59
01
5%
60 – 69
01
5%
70 – 79
02
10%

Trong đó tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao nhất: 80%
2. Số lượng ổ Abcès:
            Ổ Abcès
Số lượng
Tỷ lệ
01 ổ
17
85%
02 ổ
01
5%
03 ổ
02
10%

3. Vị trí ổ Abcès:Gan P nhiều hơn gan T

Vị trí
Số lượng
Tỷ lệ
Gan P
16
80%
Gan T
04
20%

4. Đường kính ổ Abcès:

Đường kính
Số lượng
Tỷ lệ
< 6 cm
10
50%
> 6 cm
10
50%

5. Điều trị chọc hút mủ + điều trị nội khoa: 17 trường hợp, chiếm tỷ lệ 85%
            - 03 trường hợp không chọc hút, do ổ abces nhỏ chỉ điều trị nội khoa và vị trí không thuận lợi
            - Số lần chọc hút:
                        + 01 lần:          14        chiếm tỷ lệ:     82%                            
                        + 02 lần:          03        chiếm tỷ lệ:     18%
            - Không có trường hợp nào phải dẫn lưu tại chỗ
            - Không có trường hợp nào phải mổ bụng
            - Không có trường hợp nào bị biến chứng trong chọc hút.
6. Thời gian điều trị:
            a) Điều trị nội khoa đơn thuần: 03 trường hợp, ngày điều trị trung bình: 14,3
            b) Điều trị nội khoa + chọc hút: 17 trường hợp, ngày điều trị trung bình: 11,3
Thời gian điều trị
Số lượng
Ngày điều trị trung bình
Tỷ lệ
Biến chứng
Điều trị nội khoa đơn thuần
03
14,3
15%
0
Điều trị nội khoa + chọc hút
17
11,3
85%
0
                                                        P>0,5
V/ Bàn luận:
            Abcès gan do amibe là một bệnh lý thường gặp. Trong việc điều trị trước đây và bây giờ vẫn còn nhiều vấn đề bàn cải.
            Với công trình 20 bệnh án được điều trị tại khoa Ngoại sản Bệnh viện Sông Cầu, tôi có những nhận xét sau:
            - 03 trường hợp chiếm 15% chỉ điều trị nội khoa bằng thuốc Metroniđazol và Cefotaxim,vì 2 ổ abces 4cm và 1 ổ 3cm, bệnh nhân được lành bệnh và ra viện với thời gian điều trị trung bình 14,3 ngày, so với một số tác giả khác điều trị bằng Metroniđazol + Cloroquin, Metroniđazol + Emetin hoặc Emetin + Cloroquin thì thời gian điều trị của chúng tôi ngắn hơn, không cần phải điều trị bổ sung như một số tác giả khác(1;3).
            - 17% trường hợp chiếm 85% điều trị nội khoa + chọc hút mủ qua siêu âm thời gian điều trị trung bình là 11,3 ngày, ngắn hơn điều trị nội khoa đơn thuần, và trong 17 trường hợp chọc hút mủ qua siêu âm chúng tôi không gặp một biến chứng nào và không có trường hợp nào tái phát hoặc tử vong. Sau mỗi lần chọc hút mủ bệnh nhân tự chăm sóc bản thân được. Không như trước đây, khi bị Abcès gan người ta điều trị nội khoa + dẫn lưu tại chỗ hoặc mở bụng hút mủ, thời gian nằm viện trung bình của một số tác giả lên tới 26 ngày và tỷ lệ tử vong chiếm 1,2%(5;6).
VI/ Kết luận:
            Abcès gan  do amibe là một bệnh lý cần phải được phát hiện sớm và điều trị sớm để tránh những biến chứng.
            Qua công trình này bước đầu chúng tôi kết luận sơ bộ:
1) Nên kết hợp điều trị nội khoa và ngoại khoa với chọc hút ổ Abcès  dưới siêu âm làm cho ổ Abcès thu nhỏ lại và liền hẳn, rút ngắn thời gian nằm viện.
            2) Nên kết hợp 2 thứ thuốc: diệt amibe + kháng sinh để điều trị Abcès gan do amibe là cần thiết.
            - Metroniđazol + cefotaxim là những thứ thuốc dể kiếm  ít tác dụng phụ, rẻ tiền và sau khi bệnh nhân ra viện không cần điều trị dự hậu.
            3) Phòng tránh bệnh Abcès gan  do amibe bằng cách phải giữ vệ sinh ăn chín, uống sôi.
VII/ Tài liệu tham khảo:
            - Nguyễn Vĩnh Niên: Hiểu biết để đề phòng và trị bệnh do ký sinh trùng đường ruột.
            - Nguyễn Đình Hối: Abcès gan do amibe: thương tổn, chẩn đoán và điều trị.
            - Vũ Thị Kim Thanh: Abcès gan do amibe: Siêu âm, hướng dẫn chẩn đoán, kết quả điều trị dưới siêu âm.
            - Bùi Hữu Hoàng: Chloroquine và Tetracycline. Trong điều trị Abcès gan do amibe.
            - Jame.J.Plorde: Amebiasis Harrison’s principles of internal medicine 11th edition (1987) Vol I.
            - Robert S. GoldSmith. The Treatment of amibiasis Basic and clinecal pharmacology. Third  Edition (1987).
VIII/ Danh sách bệnh nhân:
            1)         Võ Chí Giang  23 tuổi.            Lệ Uyên – Xuân Phương
            2)         Lê Văn Hồn                38 tuổi  Vịnh Hòa – Xuân Thịnh
            3)         Lê Kim Huynh 44 tuổi            Vạn Phước – Sông Cầu
            4)         Huỳnh Văn Thông         50 tuổi           Dân Phước – Sông Cầu
            5)         Đào Ngọc Quãng          45 tuổi           Mỹ Lương – Xuân Thọ 2
            6)         Nguyễn Văn Sửu           68 tuổi          Chánh Lộc – Xuân Lộc          
            7)         Trần Bông                      35 tuổi          Thọ Lộc – Xuân Bình
            8)         Nguyễn Cảnh     71 tuổi          Bình Nông – Xuân Lâm
            9)         Huỳnh Xuân Lâm            72 tuổi         Thọ Lộc – Xuân Bình
            10)       Trương Đình Khanh    40 tuổi             Dân Phước – Sông Cầu
            11)       Nguyễn Văn Năm              49 tuổi      Chánh Nam – Xuân Thọ I
            12)       Võ Văn Nguyên                      34 tuổi    Dân Phú 2 – Xuân Phương
            13)       Võ Văn Lộc                             36 tuổi    Dân Phú 2 – Xuân Phương
            14)       Huỳnh Văn Bính                      30 tuổi    Vịnh Hòa – Xuân Thịnh
            15)       Lương Văn Phan                    40 tuổi    Dân Phước – Sông Cầu
            16)       Trần Văn Tuấn                        33 tuổi    Tuyết Diêm – Xuân Bình
            17)       Phan Thị Rầu           43 tuổi        Thọ Lộc – Xuân Bình
            18)       Trương Văn Phan                   41 tuổi    Dân Phước – Sông Cầu
            19)       Nguyễn Văn Nguyễn  25 tuổi  Trung Trinh – Xuân Phương
            20)       Lê Thị Ngân                            38 tuổi   Phú Dương – Xuân Thịnh.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét