NHÂN 20 TRƯỜNG HỢP ABCÈS GAN DO AMIBE
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIÊN SÔNG CẦU
Thực hiện: BS Nguyễn Súy
I/ Đặt vấn đề:
Abcès gan do amibe là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam nói riêng và các vùng nhiệt đới nói chung, nên trước đây nó còn mang tên Abcès gan nhiệt đới.
Ngày nay với sự di dân, du lịch và giao tiếp mở rộng trên thế giới nên sự lây lan bệnh đã rộng khắp.
Năm 1887 Kartulis đã phân lập được amibe có trong ổ Abcès gan
Ở Việt Nam abces gan do amibe đã được Huard & Mayer May viết chuyên đề vào năm 1936.
Năm 1955 André & Huét cũng đã báo cáo về Abcès gan do amibe.
Năm 1964 Nguyễn Trinh Cơ đã báo cáo 539 trường hợp Abcès gan.
Năm 1980 Nguyễn Dương Quang đã điều trị 726 trường hợp Abcès gan do amibe . TạiTpHồChíMinh: -Vĩnh Phương năm 1970 báo cáo 60 trường hợp.
- 1979 Lê Khánh Sơn báo cáo 50 trường hợp
- 1980 Đỗ Đình Công báo cáo 80 trường hợp
- 1985 Lê Văn Quang báo cáo 74 trường hợp.
- Trước đây khi chẩn đoán là Abcès gan do amibe thì được điều trị nội khoa thời kỳ đầu với thuốc: Metroniđazol + Antibiotic, Emetin + Antibiotic, Cloroquin + Tetracyclin. Nếu bệnh không đáp ứng với ổ Abcès lớn hơn 5cm thì điều trị ngoại khoa với chọc hút và lưu kim và 3 ngày sau dẫn lưu tại chỗ, hoặc mổ bụng dẫn lưu mủ.
II/ Mục đích:
- Đánh giá kết quả điều trị Abcès gan nghi do amibe. Chủ yếu bằng nội khoa và chọc hút mủ dưới siêu âm.
- Đề nghị một công thức thuốc điều trị nội khoa với các tiêu chuẩn thuốc rẻ tiền dễ kiếm, cách sử dụng thuận tiện có hiệu quả lâm sàng cao.
III/ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm tất cả bệnh nhân được nhập vào khoa ngoại Bệnh viện Sông Cầu:
- Thời gian từ tháng 1/2003 – 12/2008.
- Tiêu chuẩn định bệnh dựa vào:
+ Lâm sàng: Sốt, đau sườn phải, gan to
+ Cận lâm sàng: Bạch cầu tăng cao
Siêu âm có hình ảnh echo trống hoặc echo hỗn hợp
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Đây là phương pháp hồi cứu tiến hành trên 20 bệnh nhân.
- Tất cả bệnh nhân khi đã được định bệnh Abcès gan nghi do amibe đều đồng loạt được điều trị nội khoa ngay từ đầu.
- Nếu ổ Abcès lớn hơn 5 cm thì tiến hành chọc hút mủ, phối hợp với điều trị nội khoa.
- Kiểm tra siêu âm hàng tuần.
IV/ Kết quả nghiên cứu:
1. Tuổi và giới:
* Giới: Số bệnh nhân: 20. Trong đó:Nam nhiều hơn nữ
Giới | Số lượng | Tỷ lệ |
Nam | 18 | 90% |
Nữ | 02 | 10% |
* Tuổi:
Tuổi | Số lượng | Tỷ lệ |
23 – 39 | 09 | 45% |
40 – 49 | 07 | 35% |
50 – 59 | 01 | 5% |
60 – 69 | 01 | 5% |
70 – 79 | 02 | 10% |
Trong đó tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao nhất: 80%
2. Số lượng ổ Abcès:
Ổ Abcès | Số lượng | Tỷ lệ |
01 ổ | 17 | 85% |
02 ổ | 01 | 5% |
03 ổ | 02 | 10% |
3. Vị trí ổ Abcès:Gan P nhiều hơn gan T
Vị trí | Số lượng | Tỷ lệ |
Gan P | 16 | 80% |
Gan T | 04 | 20% |
4. Đường kính ổ Abcès:
Đường kính | Số lượng | Tỷ lệ |
< 6 cm | 10 | 50% |
> 6 cm | 10 | 50% |
5. Điều trị chọc hút mủ + điều trị nội khoa: 17 trường hợp, chiếm tỷ lệ 85%
- 03 trường hợp không chọc hút, do ổ abces nhỏ chỉ điều trị nội khoa và vị trí không thuận lợi
- Số lần chọc hút:
+ 01 lần: 14 chiếm tỷ lệ: 82%
+ 02 lần: 03 chiếm tỷ lệ: 18%
- Không có trường hợp nào phải dẫn lưu tại chỗ
- Không có trường hợp nào phải mổ bụng
- Không có trường hợp nào bị biến chứng trong chọc hút.
6. Thời gian điều trị:
a) Điều trị nội khoa đơn thuần: 03 trường hợp, ngày điều trị trung bình: 14,3
b) Điều trị nội khoa + chọc hút: 17 trường hợp, ngày điều trị trung bình: 11,3
Thời gian điều trị | Số lượng | Ngày điều trị trung bình | Tỷ lệ | Biến chứng |
Điều trị nội khoa đơn thuần | 03 | 14,3 | 15% | 0 |
Điều trị nội khoa + chọc hút | 17 | 11,3 | 85% | 0 |
P>0,5
V/ Bàn luận:
Abcès gan do amibe là một bệnh lý thường gặp. Trong việc điều trị trước đây và bây giờ vẫn còn nhiều vấn đề bàn cải.
Với công trình 20 bệnh án được điều trị tại khoa Ngoại sản Bệnh viện Sông Cầu, tôi có những nhận xét sau:
- 03 trường hợp chiếm 15% chỉ điều trị nội khoa bằng thuốc Metroniđazol và Cefotaxim,vì 2 ổ abces 4cm và 1 ổ 3cm, bệnh nhân được lành bệnh và ra viện với thời gian điều trị trung bình 14,3 ngày, so với một số tác giả khác điều trị bằng Metroniđazol + Cloroquin, Metroniđazol + Emetin hoặc Emetin + Cloroquin thì thời gian điều trị của chúng tôi ngắn hơn, không cần phải điều trị bổ sung như một số tác giả khác(1;3).
- 17% trường hợp chiếm 85% điều trị nội khoa + chọc hút mủ qua siêu âm thời gian điều trị trung bình là 11,3 ngày, ngắn hơn điều trị nội khoa đơn thuần, và trong 17 trường hợp chọc hút mủ qua siêu âm chúng tôi không gặp một biến chứng nào và không có trường hợp nào tái phát hoặc tử vong. Sau mỗi lần chọc hút mủ bệnh nhân tự chăm sóc bản thân được. Không như trước đây, khi bị Abcès gan người ta điều trị nội khoa + dẫn lưu tại chỗ hoặc mở bụng hút mủ, thời gian nằm viện trung bình của một số tác giả lên tới 26 ngày và tỷ lệ tử vong chiếm 1,2%(5;6).
VI/ Kết luận:
Abcès gan do amibe là một bệnh lý cần phải được phát hiện sớm và điều trị sớm để tránh những biến chứng.
Qua công trình này bước đầu chúng tôi kết luận sơ bộ:
1) Nên kết hợp điều trị nội khoa và ngoại khoa với chọc hút ổ Abcès dưới siêu âm làm cho ổ Abcès thu nhỏ lại và liền hẳn, rút ngắn thời gian nằm viện.
2) Nên kết hợp 2 thứ thuốc: diệt amibe + kháng sinh để điều trị Abcès gan do amibe là cần thiết.
- Metroniđazol + cefotaxim là những thứ thuốc dể kiếm ít tác dụng phụ, rẻ tiền và sau khi bệnh nhân ra viện không cần điều trị dự hậu.
3) Phòng tránh bệnh Abcès gan do amibe bằng cách phải giữ vệ sinh ăn chín, uống sôi.
VII/ Tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Vĩnh Niên: Hiểu biết để đề phòng và trị bệnh do ký sinh trùng đường ruột.
- Nguyễn Đình Hối: Abcès gan do amibe: thương tổn, chẩn đoán và điều trị.
- Vũ Thị Kim Thanh: Abcès gan do amibe: Siêu âm, hướng dẫn chẩn đoán, kết quả điều trị dưới siêu âm.
- Bùi Hữu Hoàng: Chloroquine và Tetracycline. Trong điều trị Abcès gan do amibe.
- Jame.J.Plorde: Amebiasis Harrison’s principles of internal medicine 11th edition (1987) Vol I.
- Robert S. GoldSmith. The Treatment of amibiasis Basic and clinecal pharmacology. Third Edition (1987).
VIII/ Danh sách bệnh nhân:
1) Võ Chí Giang 23 tuổi. Lệ Uyên – Xuân Phương
2) Lê Văn Hồn 38 tuổi Vịnh Hòa – Xuân Thịnh
3) Lê Kim Huynh 44 tuổi Vạn Phước – Sông Cầu
4) Huỳnh Văn Thông 50 tuổi Dân Phước – Sông Cầu
5) Đào Ngọc Quãng 45 tuổi Mỹ Lương – Xuân Thọ 2
6) Nguyễn Văn Sửu 68 tuổi Chánh Lộc – Xuân Lộc
7) Trần Bông 35 tuổi Thọ Lộc – Xuân Bình
8) Nguyễn Cảnh 71 tuổi Bình Nông – Xuân Lâm
9) Huỳnh Xuân Lâm 72 tuổi Thọ Lộc – Xuân Bình
10) Trương Đình Khanh 40 tuổi Dân Phước – Sông Cầu
11) Nguyễn Văn Năm 49 tuổi Chánh Nam – Xuân Thọ I
12) Võ Văn Nguyên 34 tuổi Dân Phú 2 – Xuân Phương
13) Võ Văn Lộc 36 tuổi Dân Phú 2 – Xuân Phương
14) Huỳnh Văn Bính 30 tuổi Vịnh Hòa – Xuân Thịnh
15) Lương Văn Phan 40 tuổi Dân Phước – Sông Cầu
16) Trần Văn Tuấn 33 tuổi Tuyết Diêm – Xuân Bình
17) Phan Thị Rầu 43 tuổi Thọ Lộc – Xuân Bình
18) Trương Văn Phan 41 tuổi Dân Phước – Sông Cầu
19) Nguyễn Văn Nguyễn 25 tuổi Trung Trinh – Xuân Phương
20) Lê Thị Ngân 38 tuổi Phú Dương – Xuân Thịnh.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét